Đặc điểm tuần hoàn phổi của bệnh không lỗ van động mạch phổi – thông liên thất ở trẻ em qua chụp mạch máu xóa nền kỹ thuật số
Ngày đăng: 04/07/2010
Lượt xem: 9389
Huỳnh Tuấn Khanh*, Nguyễn Thị Thanh Lan**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đăc điểm tuần hoàn phổi của bệnh nhi không lỗ van động mạch phổi – thông liên thất (KLVĐMP-TLT) ở Bệnh Viện Nhi Đồng 1, 2 và Viện Tim, được chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền tại Viện Tim.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Có 111 trường hợp trong nghiên cứu. Tỉ lệ có thân động mạch phổi 36%; có đủ 2 động mạch phổi phải và trái 61%; chỉ có 1 động mạch phổi phải hoặc trái 3%; không có cả hai động mạch phổi 36%. Trong trường hợp có đầy đủ cả 2 động mạch phổi phải và trái, hợp lưu 95%; cả 2 động mạch phổi có kích thước bình thường 54%, một trong hai động mạch phổi bị hẹp 23%, hoặc cả hai đều hẹp 23%. Tồn tại ống động mạch đơn thuần 35%, tuần hoàn bàng hệ (THBH) chủ - phổi đơn thuần 53%, và kết hợp 12%. Số lượng THBH chủ - phổi thay đổi (3 + 2) và kích thước đa dạng. THBH xuất phát từ động mạch chủ xuống chiếm đa số 60%. Phân bố THBH đa phần đến thùy phổi 73%. Phân nửa trường hợp có khả năng phẫu thuật với: chỉ số Nakata trung bình là 113; 42,3% trường hợp có tỉ số McGoon > 1,5; phân loại KLVĐMP-TLT theo Castanada, type I 32%, type II 20%, type III 10%, typeI V 28%.
Kết luận: Cần thiết phải chụp mạch máu phổi cho tất cả các trường hợp được chẩn đoán tật KLVĐMP-TLT để có phân loại giải phẫu chính xác và chỉ định điều trị phẫu thuật phù hợp.
SUMMARY
MORPHOLOGY OF THE PULMONARY VASCULAR BLOOD SUPPLY IN PATIENTS WITH PULMONARY ATRESIA AND VENTRICULAR SEPTAL DEFECT (PA-VSD) ON CINEANGIOGRAPHY
Objectives: To study the morphology of the pulmonary vascular blood supply in patients with AP-VSD in children hospital N0 I, II, and Heart institute by cineangiocardiography at Heart institude.
Methods: Descriptive study.
Results: There were 111 patients in study. Morphology of PA-VSD is high variable, presenting in 36% of patients wth pulmonary trunk; 61% of patients with both right and left pulmonary arteries, 3% with only right or left pulmomary artery, and 36% with complete absent; 97% cases out of patients with both left and right pulmonary arteries were confluence; In cases of patients with both right and left pulmonary arteries, right and left pulmonary arteries with normal were 54%, stenose at one sign were 23%, and stenose on both were 23%. Pulmonary blood supply: 35% from PDA, 53% from AP collateral arteries, and 12% from both. Median AP collateral arteries were 3 + 2, variable in size, and 60% of them arising from descending aorta, and usually (73%) connects end to site to the intrapulmonary arteries of the lobe. Haft of PA-VSD were posible corected with: median Nakata index 113; 42.3% PA-VSD with McGoon ratio > 1,5; 32% PA-VSD type I, 20% type II, 10% type III, and 28% type IV (classification of AP-VSD by Castanada).
Conclusions: Mophology of AP-VSD is variable, it is necesscery to make an angiography all cases to have a clear indentification of different and complex anatomc abnormalities of pulmonary arterial system and its sources of blood flow supply to have an suitable indications for following up, surgical treatment.
(*) : Khoa Tim Mạch – Bệnh Viện Nhi Đồng 2
(**): Bộ Môn Nhi – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Đăng bởi: BS Huỳnh Tuấn Khanh
Các tin khác
Điều trị bệnh Tay Chân Miệng biến chứng nặng 13/02/2014