Bấm vào hình để xem kích thước thật

Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Ngày đăng:  03/07/2010

 
Lượt xem: 9006

 

Hoàng Ngọc Quý*

 

TÓM TẮT    

Mục tiêu : Nghiên cứu (NC) này khảo sát đặc điểm các bệnh nhân (bn) suy thận mạn (STM) ở trẻ em được lọc thận và đánh giá khả năng kiểm soát bệnh STM giai đoạn cuối (STMGĐC) với chế độ chạy thận nhân tạo (CTNT) hiện nay tại BV Nhi Đồng 2 (BV NĐ2), nhằm góp phần cải thiện vấn đề điều trị và dự hậu của bệnh nhi STMGĐC.

Phương pháp: NC mô tả hàng loạt ca.

Kết quả: Có tất cả 26 bn được CTNT từ 01/2000 đến 03/2007, trong đó có 11 bn được khảo sát sự thay đổi các chỉ số sinh học hàng tháng và trong suốt thời gian NC ( 6 tháng). CTNT điều chỉnh được biến chứng tăng kali máu, hạ calci và tăng phosphore máu trước suất CTNT, trở về giới hạn bình thường sau suất CTNT, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p< 0,05). Nồng độ Hb trung bình (bn trong lô NC) là: 10,83 ± 1,50 g/dl lúc bắt đầu nghiên cứu; giảm còn 10,04 ± 1,13 g/dl sau 6 tháng điều trị, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (T test, p> 0,05). CTNT chỉ cải thiện được 1 phần biến chứng tăng huyết áp (HA). Các biến chứng xảy ra trong suất CTNT thì nhẹ, không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng phình dãn tĩnh mạch do dò động tĩnh mạch thường gặp nhất trong NC này.

Kết luận: CTNT là 1 phuơng pháp lọc thận thay thế an toàn và hiệu quả.

 

SUMMARY 

CHARACTERISTICS OF  END-STAGE RENAL DISEASE PATIENTS TREATED WITH HEMODIALYSIS IN THE CHILDRENHOSPITAL 2

       

Objectives: This study describes characteristics of hemodialysis children with chronic kidney disease and accesses the ability of the end-stage renal disease control in the children hospital 2 in order to contribute to improve the treatment and prognosis of these patients.

Methods: case series report.

Results: among 26 patients with hemodialysis from 01/2000 to 03/2007, there are 11 patients studied with the changes of biological parameters every month in six months. Complications such as hyperkalemia, hypocalcemia, hyperphosphoremia were improved to the nomal range after hemodialysis with statistical signification( T test, p< 0.05). Before study, the moyen concentration of hemoglobin: 10.83 ± 1.50 g/dl. After six months of treatment, it reduces to 10.04 ± 1.13 g/dl without any statistically significant differences (T test, p>0.05). Hemodialysis only improves slightly hypertension. Complications during hemodialysis are not serious, no mortality. Veno-dilatation resulting from veno-artery fistule is the most common complication in this study.

Conclusion: Hemodialysis is a safe and effective replaced method.

 

(*) : Bệnh viện Nhi Đồng 2

 

Đăng bởi: BS Hoàng Ngọc Quý

[Trở về]

Các tin khác